Chất thải rắn sinh hoạt là gì? Các công bố khoa học về Chất thải rắn sinh hoạt

Chất thải rắn sinh hoạt xuất phát chủ yếu từ các hoạt động hàng ngày của con người và là thách thức môi trường lớn đối diện trên toàn cầu. Thành phần chính gồm thực phẩm thừa, giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh và dệt may. Để quản lý hiệu quả, cần áp dụng phương pháp phân loại, tái chế, xử lý sinh học và chôn lấp hợp vệ sinh. Quản lý chất thải không chỉ bảo vệ môi trường mà còn mang lại lợi ích kinh tế-xã hội, giảm khai thác tài nguyên và tạo cơ hội việc làm. Sự hợp tác của cộng đồng và chính quyền là thiết yếu cho phát triển bền vững.

Giới thiệu về Chất Thải Rắn Sinh Hoạt

Chất thải rắn sinh hoạt là một phần quan trọng trong vấn đề môi trường mà các cộng đồng trên toàn thế giới đang đối mặt. Loại chất thải này chủ yếu phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người như ăn uống, mua sắm, và sử dụng các sản phẩm gia dụng khác. Quản lý hiệu quả chất thải rắn sinh hoạt là một yếu tố then chốt để bảo vệ môi trường và đảm bảo sự phát triển bền vững.

Thành Phần Của Chất Thải Rắn Sinh Hoạt

Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm nhiều thành phần khác nhau, phần lớn là vật liệu hữu cơ và sản phẩm tiêu dùng. Những thành phần chính có thể kể đến là:

  • Thực phẩm thừa: Bao gồm vỏ trái cây, rau củ, và các loại thực phẩm đã qua sử dụng khác.
  • Giấy và bìa carton: Gồm các sản phẩm từ giấy như báo chí, tờ rơi, và bao bì carton.
  • Nhựa: Bao gồm chai nhựa, túi đựng, và các sản phẩm nhựa khác.
  • Kim loại: Như lon nước uống, dụng cụ kim loại nhỏ.
  • Thủy tinh: Các loại chai lọ, kính vụn.
  • Textiles: Gồm quần áo cũ, vải vụn.

Các Phương Pháp Quản Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt

Quản lý chất thải rắn một cách hiệu quả liên quan đến một số phương pháp khác nhau, gồm:

Phân Loại Và Tái Chế

Phân loại chất thải tại nguồn giúp tăng cường khả năng tái chế và giảm tải lượng chất thải đưa đến bãi chôn lấp. Từ đó, các vật liệu như giấy, nhựa, thủy tinh, và kim loại có thể được tái chế và sử dụng lại trong sản xuất.

Xử Lý Sinh Học

Các phương pháp xử lý sinh học như ủ phân compost và sản xuất khí sinh học (biogas) giúp chuyển đổi chất thải hữu cơ thành phân bón hoặc năng lượng, giảm tác động tiêu cực lên môi trường.

Chôn Lấp Hợp Vệ Sinh

Mặc dù việc chôn lấp chất thải vẫn phổ biến, nhưng cần phải tiến hành hợp vệ sinh để giảm thiểu ô nhiễm đất và nước ngầm. Đây là lựa chọn cuối cùng trong hệ thống quản lý chất thải.

Tầm Quan Trọng Của Việc Quản Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt

Việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt không chỉ giúp cải thiện môi trường sống mà còn mang lại nhiều lợi ích kinh tế-xã hội. Thông qua việc tái chế và xử lý hiệu quả, chúng ta có thể giảm lượng tài nguyên tự nhiên cần khai thác, tiết kiệm năng lượng và tạo ra thêm công ăn việc làm trong lĩnh vực quản lý chất thải.

Kết Luận

Chất thải rắn sinh hoạt là một thách thức môi trường lớn, đòi hỏi sự hợp tác và nỗ lực từ cả cộng đồng lẫn chính quyền. Bằng cách áp dụng các phương pháp quản lý tiên tiến và nâng cao nhận thức cộng đồng, chúng ta có thể đóng góp vào việc bảo vệ môi trường và xây dựng một tương lai bền vững hơn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chất thải rắn sinh hoạt":

SO SÁNH, ĐÁNH GIÁ MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ PHÍ THU GOM CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT Ở CÁC THÀNH PHỐ BIÊN HÒA VÀ MỸ THO
Nghiên cứu đã tiến hành đánh giá sự khác nhau về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của 2 thành phố là Biên Hòa và Mỹ Tho và sử dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM), thông qua điều tra 100 hộ dân tại mỗi thành phố. Kết quả của sự gia tăng dân số theo 2 giai đoạn 2016 – 2020 và 2021 – 2025 cho thấy hệ thống thu gom hiện nay không còn đáp ứng được yêu cầu. Mô hình hồi quy đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của hộ dân trong giai đoạn 2016 – 2020. Từ đó xác định được mức sẵn lòng chi trả của hộ dân thành phố Biên Hòa giai đoạn 2016 – 2020 là tăng 14.450 đồng và giai đoạn 2021 – 2025 là tăng thêm 18.350 đồng so với mức giá 28.000 đồng/tháng hiện tại. Tại Mỹ Tho, mức sẵn lòng chi trả tăng thêm 13.000 đồng/tháng (giai đoạn 2016 – 2020); 2021 – 2025 tăng thêm 16.950 đồng so với giá hiện tại và phụ thuộc vào thu nhập, khối lượng rác phát sinh, nghề nghiệp kinh doanh.
#chất thải rắn sinh hoạt #phương pháp định giá ngẫu nhiên #mức sẵn lòng chi trả #mô hình hồi qui #thu nhập
Nghiên cứu một số tính chất của tro xỉ đốt chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam và tiềm năng sử dụng làm vật liệu xây dựng
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 12 Số 02 - 2022
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích khảo sát, nghiên cứu các tính chất cơ-lý-hóa và đặc điểm vi cấu trúc của tro xỉ lò đốt chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam. Hơn nữa, phân tích các thành phần nguy hại chứa trong loại tro xỉ này cũng được thực hiện dựa trên chỉ dẫn của các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường. Các kết quả nghiên cứu được so sánh với các quy định về kỹ thuật và môi trường để đánh giá mức chất lượng cũng như tiềm năng sử dụng tro xỉ lò đốt chất thải rắn sinh hoạt để làm nguyên liệu sản xuất các loại vật liệu xây dựng. Kết quả nghiên cứu cũng góp phần sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và bảo bệ môi trường theo định hướng phát triển bền vững.
#Tro xỉ đốt chất thải rắn sinh hoạt #Tro bay đốt chất thải rắn sinh hoạt #Tro đáy đốt chất thải rắn sinh hoạt #Vật liệu xây dựng
Ứng dụng phương pháp phân tích đa chỉ tiêu ISM/F-ANP và GIS trong lựa chọn vị trí quy hoạch bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
Tóm tắt: Trên địa bàn tỉnh Thái Bình, bình quân mỗi xã, lượng rác thải khoảng từ 5-10 tấn mỗi ngày, trong đó 60% lượng rác này được thu gom bằng biện pháp thủ công. Tại huyện Hưng Hà, hiện nay đã xuất hiện một số nguy cơ gây ô nhiễm do vấn đề rác thải gây ra. Nhu cầu về quy hoạch các bãi xử lý rác thải của huyện là rất cấp bách. Các tác giả đã nghiên cứu và ứng dụng phương pháp phân tích đa chỉ tiêu ISM/F-ANP kết hợp công nghệ GIS nhằm lựa chọn vị trí quy hoạch bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Hưng Hà. Kết quả cho thấy, ISM/F-ANP cho kết quả tốt hơn so với phương pháp AHP hay được sử dụng hiện nay, đồng thời cũng khẳng định tính hợp lý của vị trí cho bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại xã Điệp Nông trong phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Hưng Hà đến năm 2020 đã được phê duyệt.Từ khóa: Phân tích đa chỉ tiêu, tập mờ, ISM, ANP.
14. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN TỚI SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC THU GOM PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm cá nhân tới sự sẵn lòng tham gia của người dân trong việc thu gom, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, đồng thời đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt hộ tỉnh đại diện cho khu vực nông thôn ven biển. Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy nhân tố “hiểu biết về môi trường” có ảnh hưởng lớn nhất, từ đó chính quyền tỉnh Nam Định có thể lựa chọn những giải pháp nâng cao trình độ hiểu biết và thái độ về môi trường để thúc đẩy nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về quản lý chất thải rắn sinh hoạt cũng như hành vi phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn giúp giảm thiểu lượng chất thải rắn sinh hoạt thải ra môi trường cần xử lý xuống mức thấp nhất và giảm áp lực cho các cơ quan quản lý. Nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp phù hợp đối với từng nhân tố tác động mạnh đến chỉ số nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, giải pháp cải thiện nhân tố hiểu biết, nhân tố thái độ về môi trường và đưa thêm các giải pháp về nhân lực, vật lực. Điều này thực sự rất cần thiết cho hoạt động thúc đẩy phân loại chất thải sinh hoạt nhằm giảm thiểu lượng chất thải sinh hoạt cần xử lý đồng thời nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi về môi trường góp phần bảo vệ môi trường hiện nay.
#Môi trường
13. NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI XÃ ĐẢO NHƠN CHÂU, THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Theo Luật số 72/2020/QH14, Luật Bảo vệ môi trường quy định cụ thể về việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn phát sinh sẽ bắt buộc phải thực hiện trước khi được thu gom và vận chuyển về khu xử lý. Trong bối cảnh đó, xã đảo Nhơn Châu là một trong những phường/xã trên địa bàn TP. Quy Nhơn đã thực hiện việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và xử lý hiệu quả. Tất cả các hộ gia đình, cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn xã đều có thùng rác 3 ngăn để phân loại; 71 % ở thôn Tây, 86 % ở thôn Trung và 46 % ở thôn Đông vẫn tiếp tục duy trì công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn sau thời gian dự án. 100 % lượng rác đều được thu gom và vận chuyển về bãi rác. Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu hiện nay tại xã vẫn là phương pháp đốt, 12 % hộ gia đình thực hiện mô hình làm phân compost nhưng không thường xuyên. Chiến lược phát triển Cù lao xanh không rác thải nhựa đã được đặt ra và đang trên con đường xây dựng xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025. Vì thế, giải pháp nâng cao công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương là rất cần thiết.
#Môi trường
Thiết kế máy ép viên nén nhiên liệu RDF từ chất thải sinh hoạt
Thu hồi năng lượng từ chất thải rắn thông qua sản xuất viên nén nhiên liệu RDF là giải pháp công nghệ xử lý triệt để chất thải rắn, giảm tối đa chất thải cần phải chôn lấp và hạn chế phát thải các chất khí gây ô nhiễm. Chất lượng RDF phụ thuộc vào thành phần nguyên liệu và điều kiện chế tạo. Cần xác lập bộ thông số tối ưu cho việc sản xuất RDF từ chất thải có thành phần xác định. Trong công trình này chúng tôi nghiên cứu chế tạo thiết bị ép thí nghiệm RDF. Máy ép kiểu xi lanh thủy lực với xi lanh 80mm, áp suất dầu 140 bar, khuôn nén có góc côn nhỏ hơn 45 độ phù hợp với điều kiện sản xuất RDF từ chất thải rắn ở Đà Nẵng. Mặt ngoài khuôn được sấy nóng bằng điện trở có thể thay đổi được cường độ dòng điện. Nhiệt độ cực đại đạt được ở mặt ngoài viên nén trước khi thoát ra khỏi khuôn ép. Nhiệt độ này ảnh hưởng đến cấu trúc bề mặt của viên nén RDF.
#RDF #thu hồi năng lượng từ rác #xử lý chất thải rắn #ô nhiễm môi trường #máy ép
Thực nghiệm xác định khối lượng, thành phần và tỷ lệ vật liệu tái chế trong chất thải rắn sinh hoạt tại Thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Daklak
Nghiên cứu này xác định khối lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bằng đo đạc tại nguồn thải và xác định thành phần trong dòng thải chất thải rắn sinh hoạt của thành phố Buôn Ma Thuột bằng việc phân loại mẫu chất thải. Thông qua nghiên cứu thực nghiệm, các mẫu chất thải của 208 hộ gia đình đã được cân hàng ngày. Toàn bộ chất thải rắn của mỗi hộ gia đình được thu gom và cân liên tục trong 7 ngày, lặp lại 2 lần. Trong khi đó, có 99 mẫu chất thải rắn đã được lấy để phân loại thành phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lượng phát thải chất thải rắn trung bình của thành phố là 0,47 0,03 kg/người/ngày. Chất thải hữu cơ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chất thải rắn sinh hoạt với 56,28% tại nguồn thải đến 74,8% tại bãi chôn lấp thành phố. Sau cùng, kết luận của nghiên cứu là cần thiết đề xuất định hướng cho quản lý chất thải rắn của thành phố dựa trên việc Quản lý tổng hợp chất thải rắn và Xã hội tuần hoàn tài nguyên
Nghiên cứu khả năng chuyển hóa chất thải rắn sinh hoạt hộ gia đình thành khí sinh học
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences - Tập 32 Số 1S - Trang - 2016
Tóm tắt: Nghiên cứu khả năng chuyển hoá chất thải rắn sinh hoạt hộ gia đình thành khí sinh học có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tận dụng chất thải để tạo ra nguồn năng lượng sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày giúp giảm ô nhiễm môi trường và thay thế một phần cho nhiên liệu hóa thạch. Nghiên cứu được tiến hành trên đối tượng chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình khu vực nội thành Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần chất thải từ hộ gia đình có tiềm năng sản xuất khi sinh học ở mức độ cao, có đến trên 50% chất thải là các loại rau quả, thực phẩm chưa qua chế biến. Tỷ lệ C/N đối với chất thải từ một số hộ gia đình khu vực nội thành Hà Nội dao động trong khoảng từ 12,5 đến 15, chỉ bằng ½ mức khuyến cao tối ưu cho quá trình phân huỷ kị khí. Tốc độ sinh khí và khả năng lên men chất thải rắn sinh khí sinh học của mẫu được bổ sung EM cao hơn so với mẫu không bổ sung EM. Việc tuần hoàn một lượng bùn nhất định lại vào hệ thống ngoài việc có tác dụng thúc đẩy nhanh quá trình ồn định hệ thống còn tạo hệ số phát sinh khí sinh học cao hơn hệ không bổ sung bùn. Sự tuần hoàn này chỉ nên thực hiện trong những ngày đầu vận hành hệ thống. Việc áp dụng mô hình sản xuất khí sinh học từ chất thải sinh hoạt sẽ có tác dụng trong giảm diện tích đất sử dụng cho chôn lấp, đồng thời thu hồi được nguồn khí tương đối lớn cho đun nấu và các nhu cầu khác. Từ khoá: Chất thải rắn sinh hoạt, Khí sinh học, Biogas, Tuần hoàn bùn
ĐỒNG PHÂN HUỶ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI HEO VÀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRONG HẦM BIOGAS QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH
Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học - - 2021
Hầm biogas hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam đã chứng minh hiệu quả xử lý chất thải chăn nuôi nhất định, đồng thời tạo ra nhiên liệu khí sinh học cho các hộ gia đình. Để đánh giá hoạt động của hầm biogas xử lý chất thải nuôi heo cũng như khả năng xử lý kết hợp với chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, nghiên cứu đã thực hiện trên hầm biogas trong thực tế có thể tích 6m3. Khảo sát được thực hiện trong 3 giai đoạn chạy tại đó, giai đoạn 1 và giai đoạn 2 hầm biogas chỉ xử lý phân lợn ở các tải trọng khác nhau, và ở giai đoạn 3, chất thải sinh hoạt hữu cơ được bổ sung để tăng tải trọng hệ thống lên 10% so với chế độ 2. Kết quả cho thấy, hầm hoạt động ổn định trong 60 ngày khảo sát ở giai đoạn 3, không chỉ cho lượng khí sinh ra cao hơn 58% mà còn có năng suất sinh khí riêng (m3 mê tan/kgVS) cao hơn 39% so với chế độ không bổ sung chất thải rắn. Nước thải sau xử lý có hàm lượng COD trung bình 1588 mg/L, cần được xử lý trước khi thải ra môi trường.
#chất thải chăn nuôi #chất thải rắn sinh hoạt #đồng phân huỷ yếm khí #hầm biogas
ĐÁNH GIÁ TÍNH CHẤT CỦA THẠCH CAO PHOSPHO TẠI VIỆT NAM
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 13 Số 03 - 2023
Trên thế giới, thạch cao phospho (PG) đã được nghiên cứu và sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Tùy thuộc nguồn gốc của quặng phosphat và công nghệ sản xuất mà PG có chất lượng khác nhau. Trong bài báo này, sẽ đưa ra các kết quả đánh giá tính chất của PG phát sinh từ 3 nhà máy hóa chất, phân bón tại Việt Nam. PG sẽ được đánh giá các tính chất như: phân định chất thải nguy hại, tính toán chỉ số hoạt độ phóng xạ, đánh giá khả năng chiết tách chất ô nhiễm ra môi trường, đánh giá thành phần hóa và tính chất cơ lý. Tuy nhiên, khi thử nghiệm khả năng thôi nhiễm các thành phần ô nhiễm trong PG ra môi trường thấy rằng PG tại DAP 1, DAP 2 còn tồn dư một số thành phần có khả năng gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường. Do đó, khi sử dụng PG cho các mục đích như làm vật liệu san lấp thì cần có các biện pháp xử lý hoặc ổn định/đóng rắn các thành phần này trước khi sử dụng.
#Đồng xử lý #Nhiên liệu thay thế #Chất thải rắn sinh hoạt #Xi măng
Tổng số: 23   
  • 1
  • 2
  • 3